Theo quy định tại khoản 3, điều 7 của Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế số: 38/2019/QH14 thì người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế trong các trường hợp sau đây:
1. Người nộp thuế chỉ có hoạt động, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế đối với từng loại thuế.
– Công văn hướng dẫn về đối tượng không phải nộp hồ sơ kê khai thuế TNCN:
Theo Công văn số 2393/TCT-DNNCN ngày 1/7/2021 của Tổng cục Thuế về việc khai thuế thu nhập cá nhân thì:
2. Cá nhân có thu nhập được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân và quy định tại điểm b khoản 2 Điều 79 Luật Quản lý thuế trừ cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản; chuyển nhượng bất động sản.
4. Người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định tại Điều 4 Nghị định Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
5. Người nộp thuế nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế, trừ trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của khoản 4 Điều 44 Luật Quản lý thuế.
Chấm dứt hiệu lực mã số thuế 2021
mời bạn tham khảo thêm những trường hợp không phải nộp tờ khai báo cáo thuế sau: |
1. Khi nào doanh nghiệp không phải nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân?
Theo tiết d1, điểm d, khoản 6, điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế số: 38/2019/QH14 thì:
“Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.”
Theo tiết d3, điểm d, khoản 6, điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế số: 38/2019/QH14 thì Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế trong các trường hợp sau đây:
+ Cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống
+ Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo (Đây là cá nhân đó đã nộp thừa tiền thuế nhưng không muốn hoàn hoặc bù trừ kỳ sau thì không phải làm QTT) + Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này; cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động thì người lao động không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập này.
3. Hộ, cá nhân kinh doanh có phải nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài không?
Theo điểm b, khoản 1, điều 10 Nghị định 126/2020/NĐ-CP thì: – Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không phải nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài. Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ khai thuế, cơ sở dữ liệu quản lý thuế để xác định doanh thu làm căn cứ tính số tiền lệ phí môn bài phải nộp và thông báo cho người nộp lệ phí môn bài thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
Theo Điều 17 Thông tư 151/2014/TT-BTC (có hiệu lực từ ngày 15/11/2014) thì:
“Căn cứ kết quả sản xuất, kinh doanh, người nộp thuế thực hiện tạm nộp số thuế thu nhập doanh nghiệp của quý chậm nhất vào ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế; doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý.”
Vậy là: Bắt đầu từ quý 4/2014 doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý nữa.
5. Trường hợp nào doanh nghiệp không phải nộp báo cáo tài chính? * Trường hợp 1: Doanh nghiệp siêu nhỏ áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 132/2018/TT-BTC
Theo điều 18 của Thông tư 132/2018/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ thì:
“1. Doanh nghiệp siêu nhỏ nộp thuế TNDN tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ không bắt buộc phải lập báo cáo tài chính để nộp cho cơ quan thuế.”
Tuy nhiên, vẫn lập báo cáo tài chính theo quy định. Báo cáo tài chính được lập không phải nộp cho cơ quan thuế mà được bảo quản, lưu trữ theo quy định và sử dụng tại doanh nghiệp để phục vụ cho việc thanh tra, kiểm tra khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
* Trường hợp 2: Doanh nghiệp làm thủ tục gộp báo cáo chính
Theo khoản 4 điều 12 Luật Kế toán số 88/2015/QH13 thì: “Trường hợp kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng
có thời gian ngắn hơn 90 ngày thì được phép cộng (+) với kỳ kế toán năm tiếp theo hoặc cộng (+) với kỳ kế toán năm trước đó để tính thành một kỳ kế toán năm; kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng phải ngắn hơn 15 tháng”.
Theo khoản 3 điều 3 thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 thì:
+ Trường hợp kỳ tính thuế năm đầu tiên của doanh nghiệp mới thành lập kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư có thời gian ngắn hơn 03 tháng thì được cộng với kỳ tính thuế năm tiếp theo (đối với doanh nghiệp mới thành lập) để hình thành một kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm đầu tiên không vượt quá 15 tháng.
+ Trường hợp kỳ tính thuế năm cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản có thời gian ngắn hơn 03 tháng thì được cộng với kỳ tính thuế năm trước đó (đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản) để hình thành một kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm cuối cùng không vượt quá 15 tháng. Ví dụ: công ty thành lập vào tháng 10/2021 (thành lập vào 3 tháng cuối năm)
Nhưng do mới thành lập, chưa có phát sinh nhiều nên gộp kỳ tính thuế của năm 2021 vào kỳ tính thuế của năm 2022
Công ty sẽ làm công văn xin gộp báo cáo tài chính gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp của mình trước thời hạn nộp báo cáo tài chính của năm 2021
Để không phải nộp BCTC và tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cho năm 2021
6. Khi nào doanh nghiệp không phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn?
– Khi chưa làm thông báo phát hành hóa đơn hoặc chưa mua hóa đơn theo quyển của cơ quan thuế thì không phải nộp báo cáo THSD HĐ
|