Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
1. Cách viết hóa đơn chiết khấu thương mại:
– Hàng hoá, dịch vụ áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng thì trên hóa đơn GTGT ghi giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng, thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế GTGT.
– Nếu việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hoá, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hoá đã bán được tính điều chỉnh trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hoá đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hoá đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.
(Theo khoản 2.5 phụ lục 4 thông tư 39/2014/TT-BTC)
=> Để xem mẫu biểu hóa đơn có CKTM trong từng trường hợp cụ thể, các bạn xem tại đây: Cách viết hóa đơn chiết khấu thương mại
2. Cách hạch toán chiết khấu thương mại.
2.1. Hạch toán chiết khấu thương mại theo thông tư 200:
– Tài khoản sử dụng: Tài khoản 5211 – Chiết khấu thương mại: Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại cho người mua do khách hàng mua hàng với khối lượng lớn nhưng chưa được phản ánh trên hóa đơn khi bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong kỳ
Theo điều 81 của thông tư 200/2014/TT-BTC thì:
Bên bán hàng thực hiện kế toán chiết khấu thương mại theo những nguyên tắc sau:
– Trường hợp trong hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng đã thể hiện khoản chiết khấu thương mại cho người mua là khoản giảm trừ vào số tiền người mua phải thanh toán (giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã trừ chiết khấu thương mại) thì doanh nghiệp (bên bán hàng) không sử dụng tài khoản 5211, doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại (doanh thu thuần).
– Kế toán phải theo dõi riêng khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp chi trả cho người mua nhưng chưa được phản ánh là khoản giảm trừ số tiền phải thanh toán trên hóa đơn. Trường hợp này, bên bán ghi nhận doanh thu ban đầu theo giá chưa trừ chiết khấu thương mại (doanh thu gộp). Khoản chiết khấu thương mại cần phải theo dõi riêng trên tài khoản này thường phát sinh trong các trường hợp như:
+ Số chiết khấu thương mại người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hoá đơn lần cuối cùng. Trường hợp này có thể phát sinh do người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được hưởng chiết khấu và khoản chiết khấu thương mại chỉ được xác định trong lần mua cuối cùng;
+ Các nhà sản xuất cuối kỳ mới xác định được số lượng hàng mà nhà phân phối (như các siêu thị) đã tiêu thụ và từ đó mới có căn cứ để xác định được số chiết khấu thương mại phải trả dựa trên doanh số bán hoặc số lượng sản phẩm đã tiêu thụ.
Sau đây, sẽ hướng dẫn các bạn hạch toán khoản chiết khấu thương mại theo từng trường hợp cụ thể của hóa đơn:
* Trường hợp 1: Mua 1 lần đạt được CKTM ngay => Giá ghi trên hóa đơn là giá đã giảm, đã chiết khấu:
Ví dụ: Công ty Thiên Ưng ký hợp đồng bán hàng điều hòa với công ty Hoàng Mai:
+ Số lượng: 10 bộ
+ Đơn giá chưa VAT: 10.000.000/Bộ
+ Thuế GTGT 10%: 1.000.000/Bộ
+ Được hưởng Chiết khấu thương mại: 10% trên giá đã bao gồm thuế GTGT
=> Khi xuất hóa đơn, Công ty Thiên Ưng viết trên hóa đơn GTGT như sau:
+ Đơn giá (đã giảm): 9.000.000
+ Số lượng: 10 bộ
+ Thành tiền: 90.000.000
+ Tiền thuế 10%: 9.000.000
+ Tổng thanh toán 99.000.000
2 bên hạch toán như sau:
Bên Bán
|
Bên Mua
|
Nợ TK 111,112,131: 99.000.000 (Tổng phải thu)
Có TK 511: 90.000.000 (DT đã giảm)
Có TK 3331: 9.000.000 (Thuế GTGT phải nộp)
|
Nợ TK 156: 90.000.000 (Giá mua đã giảm)
Nợ TK 1331: 9.000.000 (Thuế GTGT được khấu trừ)
Có TK 111,112,331: 99.000.000 (Tổng thanh toán)
|
Vì giá trên hóa đơn là giá đã giảm nên trường hợp này trên hóa đơn sẽ không thể hiện khoản chiết khấu thương mại chúng ta thấy không hề xuất hiện tài khoản 521 – chiết khấu thương mại.
* Trường hợp 2: Mua nhiều lần mới đạt được CKTM => Số tiền chiết khấu được thể hiện ở lần mua cuối cùng:
Ví dụ: Công ty Thiên Ưng ký hợp đồng bán hàng điều hòa với công ty Hoàng Mai:
Thỏa thuận: Mua từ 10 bộ điều hòa trở lên được hưởng Chiết khấu thương mại: 10% trên giá đã bao gồm thuế GTGT
+ Đơn giá chưa VAT: 10.000.000/Bộ
+ Thuế GTGT 10%: 1.000.000/Bộ
– Lần 1: Mua 5 bộ => giá ghi như bán hàng bình thường 10 triệu/bộ (do chưa đủ ĐK chiết khấu)
– Lần 2: Mua 3 bộ => giá ghi như bán hàng bình thường 10 triệu/bộ (do chưa đủ ĐK chiết khấu)
– Lần 3: Mua 2 bộ => Đã đủ điều kiện chiết khấu TM và thực hiện chiết khấu vào lần mua cuối cùng:
Trên hóa đơn lần 3, Công Ty Thiên Ưng xuất như sau:
Tên Hàng hóa – DV
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thành Tiền
|
Điều hòa
|
2
|
10.000.000
|
20.000.000
|
Chiết khấu thương mại theo hợp đồng…
|
|
|
10.000.000
|
|
|
Cộng tiền hàng
|
10.000.000
|
|
|
Tiền Thuế
|
1.000.000
|
|
|
Tổng thanh toán
|
11.000.000
|
2 bên hạch toán hóa đơn lần 3 có chiết khấu thương mại như sau:
Bên Bán
|
Bên Mua
|
– Phản ảnh doanh thu
Nợ TK 131: 11.000.000
Có TK 511: 10.000.000
Có TK 3331: 1.000.000
|
Nợ TK 156: 10.000.000
Nợ TK 1331: 1.000.000
Có TK 331: 11.000.000
|
Vì khoản chiết khấu thương mại đã được giảm trừ vào số tiền người mua phải thanh toán nên trường hợp này các bạn cũng không sử dụng tài khoản 5211 để hạch toán (doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại (doanh thu thuần))
* Trường hợp 3: Số chiết khấu thương mại người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hoá đơn lần cuối cùng. Thì phải lập riêng 1 tờ hóa đơn cho phần CKTM đó.
Ví dụ: Công ty Thiên Ưng ký hợp đồng bán hàng điều hòa với công ty Hoàng Mai:
Thỏa thuận: Mua từ 10 bộ điều hòa trở lên được hưởng Chiết khấu thương mại: 10% trên giá đã bao gồm thuế GTGT
+ Đơn giá chưa VAT: 20.000.000/Bộ
+ Thuế GTGT 10%: 2.000.000/Bộ
– Lần 1: Mua 5 bộ => giá ghi như bán hàng bình thường 10 triệu/bộ (do chưa đủ ĐK chiết khấu)
– Lần 2: Mua 4 bộ => giá ghi như bán hàng bình thường 10 triệu/bộ (do chưa đủ ĐK chiết khấu)
– Lần 3: Mua 1 bộ => Đã đủ điều kiện chiết khấu TM nhưng do số tiền được khấu (22.000.000) lớn hơn giá trị tiền hàng của lần mua cuối cùng (11.000.000)
Nên số tiền CKTM sẽ được Công Ty Thiên Ưng xuất hóa đơn riêng như sau:
Tên Hàng hóa – DV
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thành Tiền
|
Chiết khấu thương mại theo hợp đồng…
|
|
|
20.000.000
|
(Kèm theo bảng kê mua hàng số…ngày…)
|
|
|
|
|
|
Cộng tiền hàng
|
20.000.000
|
|
|
Tiền Thuế
|
2.000.000
|
|
|
Tổng thanh toán
|
22.000.000
|
2 bên hạch toán hóa đơn chiết khấu thương mại xuất riêng như sau:
Bên Bán
|
Bên Mua
|
Phản ánh số chiết khấu thương mại
thực tế phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 521: 20.000.000
Nợ TK 3331: 2.000.000
Có 131: 22.000.0000
|
Nợ 331 : 22.000.000
Có 156/632: 20.000.000
Có 1331: 2.000.000
|
* Trường hợp 4: Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hoá đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hoá đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh.
Ví dụ: Công ty Thiên Ưng ký hợp đồng bán hàng điều hòa với công ty Hoàng Mai:
Thỏa thuận: Trong năm 2018, Tổng doanh số đạt từ 2 tỷ trở lên được hưởng Chiết khấu thương mại: 10% trên giá đã bao gồm thuế GTGT.
Ngày 15/01/2021, Công ty Thiên Ưng và Công ty Hoàng Mai thực hiện tổng kết doanh số mua hàng trong năm 2020:
+ Với tổng doanh số đạt được là: 2,2 tỷ (đủ ĐK hưởn CKTM 10%)
+ Công ty Thiên Ưng lập bảng kê các số hóa đơn đã xuất bán cho công ty Hoàng Mai trong năm 2020 và xuất hóa đơn điều chỉnh cho số tiền CKTM như sau:
Nên số tiền CKTM sẽ được Công Ty Thiên Ưng xuất hóa đơn riêng như sau:
Tên Hàng hóa – DV
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thành Tiền
|
Điều chỉnh doanh số bán hàng do chiết khấu bán hàng 10%
theo Hợp đồng mua bán số 05/HD TU-HM ngày 05/02/2020)
|
|
|
200.000.000
|
(Kèm theo bảng kê hoá đơn bán hàng số …. Ngày…
|
|
|
|
|
|
Cộng tiền hàng
|
200.000.000
|
|
|
Tiền Thuế
|
20.000.000
|
|
|
Tổng thanh toán
|
220.000.000
|
2 bên hạch toán hóa đơn chiết khấu thương mại điều chỉnh doanh số như sau:
Bên Bán
|
Bên Mua
|
Phản ánh số chiết khấu thương mại
thực tế phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 521: 200.000.000
Nợ TK 3331: 20.000.000
Có 131: 220.000.0000
|
Nợ 331 : 220.000.000
Có 156/632: 200.000.000
Có 1331: 20.000.000
|
* Chú ý:
– Đối với bên bán:
Cuối kỳ, kết chuyển số chiết khấu thương mại đã chấp thuận cho người mua phát sinh trong kỳ sang tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521 – Chiết khấu thương mại.
– Đối với bên mua:
Trường hợp khoản chiết khấu thương mại nhận được sau khi mua hàng, kế toán phải căn cứ vào tình hình biến động của hàng tồn kho để phân bổ số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán được hưởng dựa trên số hàng tồn kho chưa tiêu thụ hoặc đã xác định là tiêu thụ trong kỳ:
+ Nếu hàng tồn kho còn tồn trong kho ghi giảm giá trị hàng tồn kho.
+ Nếu hàng tồn kho đã bán thì ghi giảm giá vốn hàng bán.
Nợ các TK 111, 112, 331…
Có các TK 152, 153, 156… (giá trị khoản CKTM của số hàng tồn kho chưa tiêu thụ trong kỳ)
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán (giá trị khoản CKTM của số hàng tồn kho đã tiêu thụ trong kỳ).
Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có).
2.2. Hạch toán chiết khấu thương mại theo thông tư 133:
– Điểm khác biệt lớn nhất của thông tư 133 so với thông tư 200 khi hạch toán khoản chiết khấu thương mại là: Thông tư 133 không có (không sử dụng) tài khoản 521
– Khi phát sinh chiết khấu thương mại kế toán hạch toán vào Bên Nợ của tài khoản 511
– Về cách hạch toán thì các bạn thực hiện tương tự như phần hướng dẫn tại thông tư 200 nêu trên (Chỉ cần thay Nợ 5211 thành Nợ 511 là được)