Quy chế lương thưởng là văn bản do doanh nghiệp lập quy định về các vấn đề liên quan đến tiền lương và các khoản phải trả khác cho người lao động như tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp hay các khoản hỗ trợ phúc lợi khác. Qua đó xác định được cách tính lương, hình thức, thời hạn trả lương cho người lao động tham gia làm việc tại công ty.
Sau đây, Kế Toán Thiên Ưng xin được cung cấp cho các bạn kế toán một bản mẫu quy chế lương thưởng để các bạn tham khảo:
|
Chức danh
|
Giám đốc
|
Phó
Giám đốc |
Kế toán trưởng
|
Trưởng phòng
Kinh doanh |
Mức hưởng
phụ cấp trách nhiệm |
3.000.000
|
2.000.000
|
1.000.000
|
1.500.000
|
1.2 Toàn bộ Người lao động ký Hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên: được hưởng các khoản phụ cấp như sau:
Chức danh
|
Mức hưởng/ tháng
|
||
Ăn trưa
|
Điện thoại
|
Xăng xe
|
|
Giám đốc
|
1.500.000
|
1.000.000
|
500.000
|
Phó Giám đốc
|
1.300.000
|
800.000
|
400.000
|
Kế toán trưởng
|
1.200.000
|
600.000
|
300.000
|
Trưởng phòng kinh doanh
|
1.200.000
|
800.000
|
800.000
|
Nhân viên kế toán
|
1.000.000
|
300.000
|
300.000
|
Nhân viên kinh doanh
|
1.000.000
|
300.000
|
300.000
|
Nhân viên bán hàng
|
1.000.000
|
300.000
|
300.000
|
Thủ Quỹ
|
1.000.000
|
300.000
|
300.000
|
Thủ Kho
|
1.000.000
|
300.000
|
300.000
|
– Mức hưởng cụ thể được ghi trong Hợp đồng lao động hoặc quyết định của hội đồng thành viên cho từng cá nhân.
– Mức hưởng trên là tính cho 1 tháng đi làm đầy đủ theo 26 ngày công.
2. Trợ cấp:
– Mức hưởng cụ thể của từng lao động được thể hiện chi tiết trong Hợp đồng lao động hoặc tại Quyết định của Hội đồng thành viên công ty.
3. Các khoản phúc lợi khác:
3.2 Chế độ hiếu hỉ:
+ Bản thân người lao động: 1.000.000đồng/ người/lần
PHẦN III
TÍNH VÀ TRẢ LƯƠNG
1. Việc tính toán lương dựa trên nguyên tắc: chính xác về số liệu, đảm bảo thời gian trả lương cho người lao động đúng theo quy định.
2. Căn cứ để tính lương cho người lao động: dựa vào thời gian làm việc trên bảng chấm công.
Tiền lương tháng | = |
Tiền lương chính + Phụ cấp, trợ cấp (nếu có)
——————————————————- |
X | Số ngày làm việc thực tế |
26 |
3. Thời hạn trả lương: Toàn bộ lãnh đạo và nhân viên trong công ty được trả lương vào ngày mồng 5 tháng sau.
4. Tiền lương làm việc thêm giờ: được tính theo quy định hiện hành của Bộ Luật Lao Động như sau:
Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương (theo giờ) * 150% * Số giờ làm thêm
4.2 Làm thêm vào ngày chủ nhật:
Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương (theo giờ) * 200% * Số giờ làm thêm
4.3 Làm thêm vào ngày lễ, tết :
Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương (theo giờ) * 300%* Số giờ làm thêm
5. Công tác phí:
5.2 Đi, về cách ngày:
6. Những ngày nghỉ được hưởng nguyên lương:
6.2 Bản thân kết hôn: nghỉ 03 ngày .
6.3 Con kết hôn: nghỉ 01 ngày .
6.4 Cha, mẹ chết (kể cả bên chồng ,vợ ), vợ hoặc chồng , con chết: được nghỉ 03 ngày .
6.5 Nghỉ phép.:
6.6. Căn cứ tính lương ngày nghỉ hưởng nguyên lương:
Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, khoản 1 và khoản 2 Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động là tiền lương theo hợp đồng lao động tại thời điểm người lao động nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương.
CHẾ ĐỘ VÀ THỦ TỤC XÉT NÂNG LƯƠNG
1. Về chế độ xét nâng lương : Mỗi năm, lãnh đạo Công ty xét nâng lương cho nhân viên một lần vào tháng thứ 04 của năm.
2. Niên hạn và đối tượng được trong diện xét nâng lương: Các nhân viên đã có đủ niên hạn hai năm hưởng ở một mức lương (kể từ ngày xếp lương lần kế với ngày xét lên lương mới) với điều kiện hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và không vi phạm Nội qui lao động. Nếu có vi phạm thì không được vào diện xét. Năm sau mới được xét nâng lương, với điều kiện không tái phạm kỷ luật lao động.
3.Thủ tục xét nâng lương: Đến, ký xét duyệt nâng lương Ban lãnh đạo Công ty sẽ họp và công bố việc xét duyệt để xét duyệt. Đối với nhân viên chưa đuợc xét nâng lương thì Giám đốc điều hành sẽ giải thích để nhân viên yên tâm.
4. Mức nâng của mỗi bậc lương: từ 10% – 20% mức lương hiện tại tuỳ theo kết quả kinh doanh của công ty trong năm. Mức này sẽ dựa vào thàng bảng lương được đăng ký với cơ quan BHXH, Phòng Lao động thương binh xã hội.
CHẾ ĐỘ THƯỞNG
1. Thưởng cuối năm: (tết âm lịch)
Hàng năm nếu Công Ty kinh doanh có lãi Công Ty sẽ trích từ lợi nhuận để thưởng cho người lao động mức thưởng tùy thuộc vào kết quả kinh doanh của năm đó.
Mức thưởng cụ thể từng NLĐ tùy thuộc vào sự đóng góp công sức, chất lượng công tác, chấp hành đầy đủ nội quy, các quy định của Công ty.
2. Thưởng thâm niên:
Nhân viên gắn bó với công ty tối thiểu từ 3 năm trở lên sẽ có các mức thưởng được công bố vào đợt chi trả lương tháng cuối cùng của năm.
Nhân viên kinh doanh đạt doanh thu do Ban Giám đốc giao được thuởng phần trăm doanh thu hàng tháng, trường hợp vượt doanh thu thì Giám đốc Kinh doanh làm tờ trình về việc đạt doanh thu, mức được hưởng cho từng nhân viên trình Ban Giám đốc duyệt và chuyển cho Phòng Kế toán trả cùng với lương tháng.
3. Thưởng lễ 30/4 & 1/5, Ngày quốc khách, Tết Dương lịch:
– Số tiền thưởng từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng tuỳ thuộc vào khả năng hoàn công việc, mức độ chấp hành nội quy lao động tại công ty cũng như những đóng góp của từng cá nhân.
– Mức thưởng cụ thể của từng nhân viên sẽ được ghi trong quyết định của hội đồng thành tại thời điểm thưởng.
4. Thưởng đạt doanh thu:
Cuối năm dương lịch, Phòng Kinh doanh đạt doanh thu do BGĐ giao được thuởng phần trăm doanh thu hàng tháng, trường hợp vượt doanh thu thì Phòng Kinh doanh làm tờ trình về việc đạt doanh thu, mức được hưởng cho từng CNV trình BGĐ duyệt căn cứ vào doanh thu và lợi nhuận thực tế của công ty
Trên đây là nội dung bản qui định về trả tiền lương, tiền thưởng, tiền phụ – trợ cấp được áp dụng đối với toàn thể Cán bộ CNV Công ty, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ban hành. Giao cho Trưởng phòng HCNS và Kế toán trưởng Công ty, triển khai thực hiện.
TM.Ban Giám đốc
Giám Đốc |