Bạn luôn nhầm lẫn giữa “a, an, the” và không biết sử dụng như thế nào là hợp lý? Để tránh mất điểm cho các bài tập dạng này hãy cùng tìm hiểu mạo từ là gì? Phân loại, cách dùng và bài tập áp dụng của chúng tại bài viết này nhé!
1. Mạo từ là gì?
Mạo từ (Article) là những từ đứng trước danh từ, mang nhiệm vụ cho biết đối tượng đó được xác định hay không xác định.
Các mạo từ thường gặp và hay sử dụng trong tiếng Anh là: a, an, the.
Ví dụ:
The books are on the table. (Những cuốn sách ở trên bàn).
I want to buy a house. (Tôi muốn mua một căn nhà).
Mạo từ thường sử dụng là a, an, the
2. Phân loại mạo từ trong tiếng Anh
Mạo từ xác định
Mạo từ xác định (Definite article) được sử dụng trong trường hợp người nói giả sử rằng người nghe biết về đối tượng đang nói đến.
Mạo từ xác định gồm có mạo từ “the”.
Ví dụ:
Can you give me the book you like? (Bạn có thể đưa tôi cuốn sách mà bạn thích không?)
“The book” ở đây ngụ ý rằng người nghe đã biết đến cuốn sách đó.
Cách đọc mạo từ “the”:
Mạo từ “the” gồm có 2 cách đọc tùy thuộc vào danh từ phía sau nó.
+ Nếu danh từ bắt đầu bằng một nguyên âm (u, e, o, a, i) và các danh từ bắt đầu bằng âm câm: “the” đọc là /Ბi/.
Ví dụ: the honor, the other, the hour,…
+ Nếu danh từ bắt đầu bằng một phụ âm (c,s,ch,x,sh,…) và các danh từ bắt đầu bằng nguyên âm nhưng có cách đọc bằng một phụ âm: “the” đọc là /Ბә/.
Ví dụ: the book, the house, the table,…
Mạo từ bất định
Mạo từ bất định (Indefinite article) được sử dụng trong trường hợp danh từ là số ít và ngụ ý rằng đối tượng đó chưa từng được biết hoặc chưa được đề cập trước đó.
Mạo từ bất định gồm có mạo từ “a, an”.
Diễn tả khái quát, nhìn chung của đối tượng và không xác định riêng đối tượng nào.
Ví dụ:
A ball is round. (Trái bóng hình tròn).
Cách đọc mạo từ “a”: /eɪ/, /ə/.
Cách đọc mạo từ “an”: /æn/, /ən/.
Mạo từ Zero
Hay còn gọi là mạo từ bất định, danh từ không có mạo từ đứng trước: thường dùng cho danh từ không đếm được (uncountable nouns) và danh từ đếm được ở dạng số nhiều: rice, tea, people, clothes.
Ví dụ:
Do you want some tea? (Bạn có muốn một ít trà không?).
3. Cách dùng mạo từ trong tiếng Anh
Các trường hợp sử dụng “The”
– Khi vật thể hay nhóm vật thể là duy nhất hoặc được xem là duy nhất.
Ví dụ:
The sun rises every morning. (Mặt Trời mọc mỗi buổi sáng).
He is one of the most handsome people in the world. (Anh ấy là một trong những người đẹp trang nhất thế giới).
– Trước một danh từ, với điều kiện danh từ này vừa mới được đề cập trước đó.
Ví dụ:
I saw a dog in the garden. The dog ran away from me. (Tôi nhìn thấy 1 chú chó. Nó chạy trốn khỏi tôi).
Mạo từ được sử dụng cho rất nhiều trường hợp khác nhau
– Trước một danh từ, với điều kiện danh từ này được xác định bằng một cụm từ hoặc một mệnh đề.
Ví dụ:
The book that I like. (Cuốn sách mà tôi thích).
The song that I listen to everyday. (Bài hát mà tôi nghe mỗi ngày).
– Trước một danh từ chỉ một vật riêng biệt.
Ví dụ:
Can you give me the book on the table? (Bạn có thể đưa tôi cuốn sách trên bàn không?)
– Trước so sánh cực cấp như: first (thứ nhất), second (thứ nhì), only (duy nhất).
Trong trường hợp các từ này dùng như tính từ hay đại từ.
Ví dụ:
The first day I went to school. (Ngày đầu tiên tôi đi học).
That is the only moment I can see her. (Đó là khoảnh khắc duy nhất tôi nhìn thấy cô ấy).
Mạo từ the dùng cho các trường hợp xác định và riêng biệt
– The + Danh từ số ít tượng trưng cho một nhóm thú vật hoặc đồ vật.
Ví dụ:
The rhino is in danger of becoming extinct. (Tê giác đang trong nguy cơ tuyệt chủng).
The monkey likes to eat fruit. (Khỉ thích ăn trái cây).
– The + Danh từ số ít dùng trước một động từ số ít.
Ví dụ:
The first-class passenger pays more so that he enjoys some comfort.
(Hành khách đi vé hạng nhất trả tiền nhiều hơn để hưởng tiện nghi thoải mái).
– The + Tính từ tượng trưng cho một nhóm người.
Ví dụ:
The rich, sometimes, are happier than the rich. (Người nghèo thỉnh thoảng hạnh phúc hơn người giàu).
Mạo từ the thường dùng cho các từ xác định
– The dùng trước những danh từ riêng chỉ biển, sông, quần đảo, dãy núi, tên gọi số nhiều của các nước, sa mạc, miền,…
Ví dụ: The United Nations, the Titanic, the Amazon, the Sahara, the United State, the United Kingdom,…
– The + họ (ở số nhiều) nghĩa là Gia đình.
Ví dụ:
The Potters are a famous family in the world. (Nhà Potter là gia đình nổi tiếng trên thế giới).
Các trường hợp không sử dụng “The”
– Trước tên quốc gia, tên châu lục, tên núi, tên hồ, tên đường.
Ví dụ: Viet Nam, Korea , Africa, Europe, Ton Duc Thang Street,…
– Khi danh từ không đếm được hoặc danh từ số nhiều dùng theo nghĩa chung nhất, chứ không chỉ riêng trường hợp nào.
Ví dụ:
I dislike going by bus. (Tôi không thích đi bằng xe buýt).
Oil is produced in Alaska. (Dầu được sản xuất ở Alaska).
Một số trường hợp tên riêng, danh từ dùng chung không sử dụng mạo từ the
– Sau sở hữu tính từ (possessive adjective) hoặc sau danh từ ở sở hữu cách (possessive case).
Ví dụ:
My room need to be cleared. (Phòng của tôi cần được dọn sạch).
Không dùng “My the room”.
– Trước tên gọi các bữa ăn.
Ví dụ:
I have lunch with rice. (Tôi ăn trưa với cơm).
Nhưng có thể dùng : The wedding breakfast was held in a beautiful garden.(Bữa tiệc cưới được tổ chức trong một khu vườn xinh đẹp).
– Trước các tước hiệu.
Ví dụ: President Nguyen Tan Dung (Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng), Manager (Quản lý),…
Mạo từ the dùng cho các chức danh, các bữa ăn
– Trong các trường hợp dưới đây:
Ví dụ:
Men are always fond of soccer. (Đàn ông luôn thích bóng đá).
In spring/in autumn (Vào mùa xuân/mùa thu), last night (đêm qua), next year (năm tới), from beginning to end (từ đầu tới cuối), from left to right (từ trái sang phải).
Cách dùng mạo từ “A”
Mạo từ “a” được sử dụng cho các danh từ, các từ bắt đầu bằng một phụ âm hoặc một nguyên âm có âm là phụ âm.
Gồm các chữ cái còn lại và một số trường hợp bắt đầu bằng “u, y, h”.
Ví dụ: A pen (cây bút), a house (ngôi nhà), a shirt (áo sơ mi),…
– Đứng trước một danh từ mở đầu bằng “uni” và “eu” phải dùng “A”.
Ví dụ: a university (trường đại học), a union (tổ chức), a eulogy (lời ca ngợi),…
– Dùng với các đơn vị phân số như 1/3 a/one third – 1/5 a /one fifth.
Ví dụ:
I always sleep at a quarter past nine every night. (Tôi thường đi ngủ thức dậy vào lúc 9 giờ 15 phút mỗi tối).
– Dùng trước “half” (một nửa) khi nó theo sau một đơn vị nguyên vẹn như: a kilo and a half, hay khi nó đi ghép với một danh từ khác để chỉ nửa phần (khi viết có dấu gạch nối): a half – share, a half – day (nửa ngày).
Ví dụ:
I bought a half kilo of apples. (Mẹ tôi mua nửa cân cam).
Mạo từ a thường dùng cho các cụm đo lường, số lượng,…
– Dùng trong các thành ngữ chỉ giá cả, tốc độ, tỉ lệ như: $6 a kilo, 200 kilometers an hour, 6 times a day.
Ví dụ:
Mary comes back home 3 times a week. (Mary về nhà 3 lần một tuần).
– Dùng trong các thành ngữ chỉ số lượng nhất định như: a lot of/ a couple/ a dozen.
Ví dụ:
I need a lot of eggs for the party. (Tôi cần rất nhiều trứng cho buổi tiệc).
– Dùng trước những số đếm nhất định thường là hàng ngàn, hàng trăm như a/one hundred – a/one thousand.
Ví dụ:
My school has a hundred students. (Trường của tôi có một trăm học sinh).
Cách dùng mạo từ “An”
“An” được sử dụng trước từ danh từ bắt đầu bằng nguyên âm (trong cách phát âm).
Các từ được bắt đầu bằng các nguyên âm ” a, e, i, o”.
Ví dụ:
An umbrella /ˌəmˈbrelə/
An apple /ˈapəl/
An egg /eɡ/
An hour /ˈou(ə)r/
Chú ý các sử dụng của của mạo từ An
Các trường hợp không sử dụng mạo từ bất định
– Trước danh từ số nhiều.
Mạo từ “A,AN” không sử dụng cho các từ số nhiều.
Ví dụ: Số nhiều của “cat” là “cats”.
– Trước danh từ không đếm được.
Ví dụ:
My mother cooks noodles for dinner. (Mẹ tôi nấu mì cho buổi tối).
Noodles là danh từ không đếm được, không thể sử dụng “A noodles”.
– Trước tên gọi các bữa ăn, trừ khi có tính từ đứng trước các tên gọi đó.
Ví dụ:
I have breakfast at 7 a.m. (Tôi có buổi sáng lúc 7 giờ).
Bữa ăn đặc biệt nhân dịp nào đó, người ta vẫn dùng mạo từ bất định.
Ví dụ: I was invited to breakfast (bữa điểm tâm bình thường).
(Tôi được mời đên bữa sáng).
4. Phân biệt cách sử dụng “a” và “an”
– Sử dụng “a” khi đứng trước một phụ âm hoặc một nguyên âm có âm là phụ âm.
Ví dụ:
a song, a game, a pillow, a boat,… (từ bắt đầu bằng một phụ âm)
Trường hợp lưu ý: a university, a year, a one-legged man, a European,…
– Sử dụng “an” khi đứng trước một nguyên âm hoặc một âm câm. Hay đứng trước các mẫu tự đặc biệt đọc như một nguyên âm.
Ví dụ:
an ant, an egg, an orange, an hour,… (từ bắt đầu bằng một nguyên âm).
an SOS, an X-ray (mẫu tự đặc biệt).
Mạo từ a,an không tồn tại ở danh từ số ít
5. Bài tập về mạo từ trong tiếng Anh (có đáp án)
Từ những lý thuyết cơ bản được chia sẻ trên, hãy cùng tham khảo qua các bài tập về mạo từ trong tiếng Anh để có thể nắm chắc được dạng bài này nhé!
Xem thêm:
Bài viết cung cấp kiến thức cơ bản về động từ to be trong tiếng Anh. Hy vọng với những thông tin này sẽ đem lại hữu ích cho quá trình học tiếng Anh của bạn. Chúc bạn luôn thành công trong mọi lĩnh vực.