Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc là những quy định về quyền và trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động, tổ chức đại diện tập thể lao động với các nội dung người lao động được biết, được tham gia ý kiến, được quyết định, được kiểm tra, giám sát và các hình thức thực hiện dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc.
1. Đối tượng phải xây dựng Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc:
– Áp dụng đối với doanh nghiệp có từ 10 lao động trở lên.
– Người sử dụng lao động sử dụng dưới 10 người lao động thì không phải ban hành quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc quy định Điều 48 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
– Lưu ý: Người sử dụng lao động là cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP, Nghị định số 161/2018/NĐ-CP, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đối tượng áp dụng của Nghị định số 04/2015/NĐ-CP thì không phải thực hiện tổ chức đối thoại và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc tại Chương V Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
2. Mẫu quyết định ban hành Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc:
QUYẾT ĐỊNH
|
Nơi nhận: – Như Điều 3; – LĐLĐ quận Thanh Xuân; – BCH CĐCS công ty; – Lưu VP. |
GIÁM ĐỐC
Công Ty (ký tên, đóng dấu) |
3. Mẫu Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc:
Áp dụng cho các doanh nghiệp, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn sử dụng lao động theo hợp đồng lao động (đã thành lập Công đoàn hoặc chưa thành lập tổ chức Công đoàn).
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01 /QĐ-QCDC-KTTU ngày 02 tháng 01 năm 2021 của Giám đốc công ty )
Chương I
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
Quy chế này quy định về quyền và trách nhiệm của Người sử dụng lao động, người lao động và đại diện tập thể NLĐ (BCH Công đoàn cơ sở) trong việc thực hiện dân chủ ở cơ sở tại Công ty theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở tại nơi làm việc
1. Thiện chí, hợp tác, trung thực, bình đẳng, công khai, minh bạch;
2. Tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của NSDLĐ và NLĐ; 3. Không trái với pháp luật và đạo đức xã hội. Điều 4. Những hành vi cấm khi thực hiện dân chủ tại nơi làm việc.
1. Thực hiện trái các quy định của pháp luật
2. Xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, lợi ích của nhà nước. 3. Xâm phạm và lợi ích hợp pháp của NSDLĐ và NLĐ. 4. Trù dập, phân biệt đối xử với người tham gia đối thoại, người khiếu nại, tố cáo.
Chương II
NỘI DUNG QUY CHẾ DÂN CHỦ TẠI NƠI LÀM VIỆC Điều 5. Nội dung NSDLĐ phải công khai cho NLĐ biết.
1. Tình hình thực hiện nhiệm vụ, sản xuất, kinh doanh, gồm: Kế hoạch sản xuất, kinh doanh và tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, phòng, ban.
2. Nội quy, quy chế có liên quan đến người lao động, gồm: nội quy lao động; quy chế tuyển dụng, sử dụng lao động; định mức lao động; thang, bảng lương, quy chế nâng bậc lương, quy chế trả lương, trả thưởng; trang bị bảo hộ lao động, quy trình vận hành máy, thiết bị, an toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ; bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ; thi đua, khen thưởng, kỷ luật. 3. Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp; 4. Nghị quyết Hội nghị người lao động; 5. Việc trích lập, sử dụng quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi và các quỹ do người lao động đóng góp (nếu có). 6. Việc trích nộp kinh phí công đoàn, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. 7. Tình hình thực hiện thi đua, khen thưởng, kỷ luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến người lao động. Điều 6. Hình thức Công khai.
1. Niêm yết tại DN (Bảng tin)
2. Thông báo cho người phụ trách các bộ phận; 3. Thời hạn công khai niêm yết: ít nhất 10 ngày liên tục. Điều 7. Nội dung NLĐ phải được tham gia ý kiến.
a. Xây dựng, sửa đổi, bổ sung nội quy, quy chế và các văn bản có liên quan đến nghĩa vụ, quyền và lợi ích NLĐ:…..
b. Xây dựng, sửa đổi, bổ sung thang lương, bảng lương, định mức lao động; nội dung thương lượng tập thể. c. Đề xuất, thực hiện tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất lao động, An toàn vệ sinh lao động. d. Các nội dung khác liên quan đến quyền và nghĩa vụ của NLĐ theo quy định của pháp luật… 2. Hình thức lấy ý kiến tham gia của NLĐ.
a. Lấy ý kiến trực tiếp NLĐ
b. Lấy ý kiến thông qua BCH Công đoàn cơ sở; c. Tổ chức Hội nghị lấy ý kiến NLĐ Điều 8. Những nội dung NLĐ trong công ty được quyết định.
Điều 9. Nội dung NLĐ được kiểm tra, giám sát.
1. Nội dung NLĐ được giám sát.
a. Người lao động thực hiện quyền giám sát thông qua chức năng kiểm tra giám sát của BCH Công đoàn cơ sở;
b. Giám sát thông qua Hội nghị người lao động hàng năm; c. Giám sát thông qua hình thức công khai, dân chủ; d. Giám sát thông qua các hoạt động đối thoại tại nơi làm việc… Người lao động được quyền giám sát các nội dung theo khoản 1, Điều 9 Quy chế chế này (Trừ nội dung thuộc bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh theo quy định trong Nội quy lao động Công ty)
1. Nội dung đối thoại định kỳ tại công ty.
Người sử dụng lao động chủ trì, phối hợp với Ban chấp hành Công đoàn cơ sở thực hiện đối thoại định kỳ tại nơi làm việc để trao đổi, thảo luận các nội dung sau:
b. Việc thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy, quy chế và cam kết, thỏa thuận khác tại nơi làm việc.
c. Điều kiện làm việc. d. Yêu cầu của NLĐ, CĐCS đối với NSDLĐ. e. Yêu cầu của NSDLĐ đối với NLĐ và CĐCS. f. Nội dung khác mà hai bên quan tâm. 2. Số lượng, thành phần tham gia đối thoại định kỳ tại nơi làm việc
a. Mỗi bên tham gia đối thoại quyết định thành viên đại diện của mình tham gia đối thoại (mỗi bên phải có ít nhất là 03 người, nhiều nhất không quá 11 người).
b. Thành phần bắt buộc tham gia đối thoại gồm: – Phía Người sử dụng lao động: NSDLĐ (hoặc người được ủy quyền bằng văn bản), trưởng phòng nhân sự, kế toán trưởng công ty (do NSDLĐ chọn cử và ra quyết định thành lập, trên cơ sở nội dung đề nghị đối thoại của tổ chức Công đoàn cơ sở); – Phía tập thể Người lao động: Chủ tịch Công đoàn hoặc phó chủ tịch Công đoàn (là tổ trưởng), đại diện Ủy viên BCH Công đoàn cơ sở, đại diện Người lao động ở một số bộ phận (do ban chấp hành Công đoàn chọn cử và ra quyết định thành lập tổ đối thoại); – Thư ký Hội nghị đối thoại: Do NSDLĐ và CĐCS thống nhất chọn cử, thư ký Hội nghị đối thoại không thuộc thành phần tham gia đối thoại của 2 bên. Thư ký có nhiệm vụ In ấn tài liệu, chuẩn bị điều kiện vật chất, địa điểm tổ chức đối thoại, ghi chép nội dung biên bản đối thoại.
3. Thời gian tổ chức đối thoại
a. Đối thoại định kỳ tại nơi làm việc 03 tháng một lần vào tuần thứ hai của tháng cuối Quý. Khi có việc đột xuất bất khả kháng phải thay đổi thời gian đối thoại, NSDLĐ và BCH Công đoàn phải thống nhất nhưng không quá 15 ngày.
Quý I hàng năm là thời điểm tổ chức Hội nghị người lao động Công ty thì Công ty không phải tổ chức đối thoại định kỳ
b. Đối thoại đột xuất:
– Trường hợp một bên có yêu cầu tổ chức đối thoại đột xuất thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được nội dung yêu cầu đối thoại, người sử dụng lao động có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Ban chấp hành Công đoàn cơ sở tổ chức đối thoại.
– Số lượng, thành phần tham gia đối thoại và trách nhiệm của các bên trong tổ chức đối thoại được thực hiện tương tự như đối thoại định kỳ tại nơi làm việc.
4. Quy trình đối thoại định kỳ tại nơi làm việc.
B1. Tổng hợp nội dung yêu cầu đối thoại (Căn cứ ý kiến, kiến nghị của NLĐ và tình hình SXKD của DN);
B2. Thống nhất nội dung đối thoại (Gửi các bên); B3. NSDLĐ ban hành Quyết định, kế hoạch đối thoại gồm: Chương trình, Thời gian, địa điểm, thành phần, phân công nghiệm vụ chuẩn bị. B4. Đối thoại (Lập biên bản); – Nội dung thống nhất: Công khai cho NLĐ biết và tổ chức thực hiện; – Nội dung không thống nhất: Đưa vào Hội nghị đối thoại tiếp theo hoặc giải quyết tranh chấp lao động. b. Chuẩn bị nội dung, thời gian, địa điểm và thành phần tham gia đối thoại: – Sau 60 ngày kể từ ngày kết thúc lần đối thoại trước liền kề, Chủ tịch Công đoàn cơ sở gửi văn bản đề nghị NSDLĐ tổ chức đối thoại định kỳ. CĐCS và NSDLĐ tổng hợp và gửi nội dung yêu cầu đối thoại cho bên đối thoại; – Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được nội dung yêu cầu đối thoại, NSDLĐ và Chủ tịch Công đoàn cơ sở thống nhất nội dung, thời gian, địa điểm, thành phần tham gia đối thoại định kỳ tại nơi làm việc; – Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày hai bên thống nhất nội dung, thời gian, địa điểm, thành phần tham gia đối thoại định kỳ tại nơi làm việc, người sử dụng lao động ra quyết định bằng văn bản tổ chức đối thoại định kỳ tại nơi làm việc. Quyết định tổ chức đối thoại định kỳ tại nơi làm việc phải được gửi đến Chủ tịch Công đoàn cơ sở ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày tổ chức đối thoại; – Người sử dụng lao động và Chủ tịch Công đoàn cơ sở phân công các thành viên tham gia đối thoại của mỗi bên chuẩn bị nội dung, số liệu, tài liệu liên quan cho buổi đối thoại. – Nội dung đối thoại phía tập thể NLĐ, phải được tổng hợp, lấy ý kiến từ NLĐ ở các bộ phận (Có thể lấy ý kiến thông qua cuộc họp BCH Công đoàn và các tổ trưởng Công đoàn hoặc lấy ý kiến trực tiếp từ NLĐ ở các bộ phận SXKD tùy vào đặc thù của cơ sở và số lượng NLĐ). c. Tổ chức đối thoại. – Đối thoại định kỳ tại nơi làm việc được tiến hành với sự có mặt ít nhất 2/3 số thành viên đại diện cho mỗi bên, theo khoản 2, Điều 9 quy chế này. Trường hợp Hội nghị đối thoại không đủ 2/3 số thành viên đại diện cho mỗi bên, NSDLĐ quyết định hoãn cuộc đối thoại vào thời gian sau đó, song thời gian hoãn tối đa không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức cuộc đối thoại bị hoãn; – Trong quá trình đối thoại, các thành viên tham gia đối thoại có trách nhiệm phân tích, giải trình, phản biện, cung cấp thông tin, số liệu, tư liệu, trao đổi, thảo luận trên tinh thần xây dựng, đoàn kết, dân chủ. d. Chương trình Hội nghị đối thoại. Người sử dụng lao động và Chủ tịch CĐCS đồng chủ trì. – Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu; – Báo cáo kết quả thực hiện biên bản đối thoại lần trước; – Đại diện mỗi bên trình bày nội dung mỗi bên đưa ra đối thoại; – NSDLĐ và chủ tịch CĐCS điều hành thảo luận, trả lời thống nhất từng nội dung đối thoại của mỗi bên (trường hợp cần thiết các bên có thể xin hội ý để thống nhất ý kiến, sau đó trở lại đối thoại tiếp); – Thống nhất các bên, kết luận từng nội dung đối thoại; – Thông qua biên bản đối thoại; – Kết thúc. Nội dung Biên bản đối thoại phải ghi rõ những nội dung đã thống nhất, biện pháp tiến độ thực hiện, nội dung chưa thống nhất và cách thức giải quyết tiếp. e. Kết thúc đối thoại: – Đại diện hai bên ký tên, đóng dấu xác nhận nội dung biên bản. – Biên bản cuộc đối thoại định kỳ tại nơi làm việc được lập thành 04 bản, mỗi bên tham gia đối thoại giữ một bản , 01 bản niêm yết thông báo trong nội bộ Công ty, 01 bản lưu tại phòng hành chính nhân sự; 5. Đối thoại khi một bên có yêu cầu (Đối thoại đột xuất) a. Trường hợp một bên có yêu cầu tổ chức đối thoại bằng văn bản, thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được nội dung yêu cầu đối thoại, NSDLĐ có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Ban chấp hành Công đoàn cơ sở tổ chức đối thoại. b. Số lượng, thành phần, chương trình đối thoại và trách nhiệm của các bên thực hiện như đối thoại định kỳ tại nơi làm việc. Điều 11. Tổ chức Hội nghị người lao động.
a. Thời gian: Hội nghị người lao động Công ty được tổ chức ít nhất 1 năm một lần, vào quý I hàng năm.
b. Hình thức tổ chức: (Hình thức Hội nghị toàn thể hay Hội nghị đại biểu do NSDLĐ và BCH Công đoàn thống nhất quyết định cho phù hợp với đặc thù SXKD và số CNLĐ tại doanh nghiệp để đưa vào Quy chế). VD: Dưới 100 CNLĐ thì tổ chức Hội nghị toàn thể; trên 100 CNLĐ hoặc do đặc thù của sản xuất phân tán thì tổ chức Hội nghị đại biểu; 2. Thành phần tham gia hội nghị người lao động
a. Thành phần tham gia hội nghị toàn thể gồm: Toàn thể NLĐ trong công ty.
b. Thành phần tham gia hội nghị đại biểu: NSDLĐ thống nhất với BCH CĐCS phân bổ số lượng, cơ cấu cho các bộ phận. Căn cứ vào số lượng phân bổ, các Tổ công đoàn chọn cử đại diện NLĐ tham gia Hội nghị, gửi BCH Công đoàn Công ty tổng hợp danh sách triệu tập dự Hội nghị. c. Đại biểu đương nhiên bao gồm: Giám đốc, PGĐ, Kế toán trưởng, trưởng phòng nhân sự và BCH Công đoàn cơ sở. 3. Nội dung hội nghị người lao động
a. Người sử dụng lao động có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở tổ chức phổ biến, hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện nghị quyết Hội nghị Người lao động Công ty đến toàn thể NLĐ.
b. Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện nghị quyết hội nghị người lao động. c. Định kỳ 6 tháng một lần, NSDLĐ phối hợp với CĐCS tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết hội nghị; kết quả thực hiện kiến nghị của CNLĐ. Điều 12. Các hình thức thực hiện dân chủ khác tại Công ty.
1. Cung cấp và trao đổi thông tin tại các cuộc họp lãnh đạo chủ chốt hoặc tại các cuộc họp từ tổ, đội đến toàn đơn vị hoặc tại các cuộc họp chuyên môn của các phòng, ban, bộ phận, tổ, đội sản xuất kinh doanh.
2. Niêm yết công khai ở những địa điểm thuận lợi tại đơn vị. 3. Cung cấp thông tin qua hệ thống thông tin nội bộ, mạng internet hoặc bằng văn bản, các ấn phẩm sách, báo gửi đến từng người lao động, phòng, ban, bộ phận, tổ, đội sản xuất kinh doanh. 4. Đặt hộp thư góp ý kiến.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 13. Trách nhiệm thi hành
|
Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc phải có sự tham gia ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở và được phổ biến công khai đến người lao động trước khi thực hiện.
Mời các bạn xem thêm: Mẫu Biên bản Hội nghị đối thoại tại nơi làm việc
Các quy định khác có thể bạn muốn biết về thực hiện quy chế dân chủ ở nơi làm việc: