Mức lương tối thiểu vùng là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương. Từ 01/01/2021, Mức lương tối thiểu vùng vẫn thực hiện theo Nghị định 90/2019/NĐ-CP do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 nên mức lương tối thiểu vùng năm 2021 sẽ không tăng mà vẫn áp dụng theo mức cũ như sau:
1. Mức lương tối thiểu vùng áp dụng vào năm 2021:
Điều 96 và Điều 103 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động số: 45/2019/QH14 thì:
“Từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, mức lương tối thiểu vùng được quy định tại Nghị định số 90/2019/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ“
Theo điều 3 của Nghị định 90/2019/NĐ-CP thì mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động được áp dụng từ ngày 01/01/2021 như sau:
Danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu thuộc vùng I, vùng II, vùng III và vùng IV được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định Nghị định 90/2019/NĐ-CP
(Các bạn vui lòng xem chi tiết tại cuối bài viết)
=> Vậy là: mức lương tối thiểu vùng năm 2021 không hề thay đổi so với năm 2020
2. Các thông tin đáng chú ý tại Nghị định 90/2019/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động mà các bạn cần quan tâm như sau:
2.1. Đối tượng áp dụng mức lương tối thiểu vùng mới từ 01/01/2021:
– Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động.
– Doanh nghiệp thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
– Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động.
– Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động (trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Nghị định 90/2019).
Theo điều 2 của Nghị định 90/2019/NĐ-CP
2.2. Nguyên tắc áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn như sau:
– Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn nào thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó. Trường hợp doanh nghiệp có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó.
– Doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu vùng cao nhất.
– Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên hoặc chia tách thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên hoặc chia tách cho đến khi Chính phủ có quy định mới.
– Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn có mức lương tối thiểu vùng cao nhất. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn là thành phố trực thuộc tỉnh được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn thuộc vùng IV thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh còn lại tại Mục 3 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 90/2019/NĐ-CP.
Theo điều 4 của Nghị định 90/2019/NĐ-CP
2.3. Cách áp dụng mức lương tối thiểu vùng 2021
Theo điều 5 của Nghị định 90/2019/NĐ-CP thì việc áp dụng mức lương tối thiểu vùng từ ngày 01/01/2021 được thực hiện như sau:
* Mức lương tối thiểu vùng quy định tại Điều 3 Nghị định 90/2019/NĐ-CP là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương, trong đó mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận phải bảo đảm:
+ Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc giản đơn nhất.
Ví dụ 1: Công ty hoạt động trên địa bàn: Quận Thanh Xuân thành phố Hà Nội.
Mà thành phố Hà Nội Thuộc Vùng I (Theo danh mục địa bàn áp của phụ lục Nghị định 90/2019/NĐ-CP)
Khi Công ty thực hiện tuyển dụng lao động là tạp vụ (đây là công việc không đòi hỏi người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề)
Nên khi thỏa thuận và trả lương với người lao động thì Mức lương thấp nhấp trả cho người lao động (làm tạp vụ) là: 4.420.000 đồng/tháng.
+ Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc đòi hỏi người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề.
Ví dụ 2: Chi nhánh của Công ty hoạt động trên địa bàn: Quận 3 thành phố Hồ Chí Minh.
Khi Công ty thực hiện tuyển dụng lao động là kế toán (đòi hỏi người lao động đòi hỏi người lao động phải tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên)
Nên khi thỏa thuận và trả lương với người lao động làm kế toán thì Mức lương thấp nhấp trả phải trả là: 4.420.000 + (4.420.000 x 7%) = 4.729.400
* Người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề bao gồm:
– Người đã được cấp chứng chỉ nghề, bằng nghề, bằng trung học chuyên nghiệp, bằng trung học nghề, bằng cao đẳng, chứng chỉ đại học đại cương, bằng đại học, bằng cử nhân, bằng cao học hoặc bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ theo quy định tại Nghị định số 90/CP ngày 24 tháng 11 năm 1993 của Chính phủ quy định cơ cấu khung của hệ thống giáo dục quốc dân, hệ thống văn bằng, chứng chỉ về giáo dục và đào tạo;
– Người đã được cấp bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp, bằng tốt nghiệp, đào tạo nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ; văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp; văn bằng giáo dục đại học và văn bằng, chứng chỉ giáo dục thường xuyên theo quy định tại Luật Giáo dục năm 1998 và Luật Giáo dục năm 2005;
– Người đã được cấp chứng chỉ theo chương trình dạy nghề thường xuyên, chứng chỉ sơ cấp nghề, bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc đã hoàn thành chương trình học nghề theo hợp đồng học nghề quy định tại Luật Dạy nghề;
– Người đã được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định của Luật Việc làm;
– Người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng; đào tạo thường xuyên và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác theo quy định tại Luật Giáo dục nghề nghiệp;
– Người đã được cấp bằng tốt nghiệp trình độ đào tạo của giáo dục đại học theo quy định tại Luật Giáo dục đại học;
– Người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ của cơ sở đào tạo nước ngoài;
– Người đã được doanh nghiệp đào tạo nghề hoặc tự học nghề và được doanh nghiệp kiểm tra, bố trí làm công việc đòi hỏi phải qua đào tạo nghề.
* Khi thực hiện mức lương tối thiểu vùng quy định tại Nghị định 90/2019/NĐ-CP, doanh nghiệp không được xóa bỏ hoặc cắt giảm các chế độ tiền lương khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, làm việc trong điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với các chức danh nghề nặng nhọc, độc hại và các chế độ khác theo quy định cửa pháp luật lao động. Các khoản phụ cấp, bổ sung khác, trợ cấp, tiền thưởng do doanh nghiệp quy định thì thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc trong quy chế của doanh nghiệp.
2.4. Mức phạt vi phạm trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng:
Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định theo các mức sau đây:
a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.
Theo Khoản 3 Điều 16 Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, BHXH, đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. (ban hành ngày 01/03/2020, có hiệu lực từ ngày 15/04/2020, thay thế nghị định 95/2013 và nghị định 88/2015)
3. Doanh nghiệp có cần phải làm gì khi mức lương tối thiểu vùng năm 2021 không thay đổi so với năm 2020 không?
Công ty xin được điểm qua một số nội dung mà mức lương tối thiểu sẽ tác động ảnh hưởng trực tiếp đến doanh nghiệp:
4.1. Rà soát lại mức lương đang áp dụng:
Theo quy định thì doanh nghiệp không được trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng => Đối với các lao động đang được thỏa thuận trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng năm 2021 sẽ phải điều chỉnh tăng bằng phụ lục hợp đồng lao động hoặc quyết định tăng lương.
4.2. Rà soát thang bảng lương:
Nếu doanh nghiệp đã và đang xây dựng và áp dụng thang bảng lương với mức lương tại bậc 1 thấp hơn mức lương tối thiểu vùng năm 2021 cũng sẽ điều chỉnh thang bảng lương.
Lưu ý: Từ năm 2021, Doanh nghiệp không phải đăng ký nộp thang bảng lương về phòng lao động thương binh và xã hội nữa
Lưu ý: Từ năm 2021, Doanh nghiệp không phải đăng ký nộp thang bảng lương về phòng lao động thương binh và xã hội nữa
4.3. Rà soát lại mức tiền lương tham gia bảo hiểm xã hội:
Với những đối tượng tham gia BHXH với mức lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng năm 2021 cũng sẽ phải điều chỉnh lại mức lương sau đó làm thủ tục báo tăng mức đóng tham gia BHXH
Vùng | Mức lương thấp nhất để tham gia BHXH vào năm 2021 | |
Đối với lao động chưa qua đào tạo (đồng/tháng) |
Đối với lao động đã qua đào tạo từ cấp nghề trở lên (đồng/tháng) |
|
Vùng 1 | 4.420.000 | 4.420.000 + (4.420.000 x 7%) = 4.729.400 |
Vùng 2 | 3.920.000 | 3.920.000 + (3.920.000 x 7%) = 4.194.400 |
Vùng 3 | 3.430.000 | 3.430.000 + (3.430.000 x 7%) = 3.670.100 |
Vùng 4 | 3.070.000 | 3.070.000 + (3.070.000 x 7%) = 3.284.900 |
Ví dụ:
Công ty đào tạo kế toán Thiên Ưng ký hợp đồng lao động 36 tháng với chị Nguyễn Thị Hạnh, Làm việc tại Hà Nội (Thuộc vùng I) làm công việc đòi hỏi đã tốt nghiệp cao đẳng:
– Năm 2019:
+ Vùng 1: có mức lương tối thiểu là: 4.180.000
+ Vì chị Hạnh đã qua đào tạo cao đẳng (từ cấp nghề trở lên) do đó tiền lương đóng BHXH bắt buộc phải cao hơn ít nhất 7% nữa là: 4.180.000 + (4.180.000 X 7%) = 4.472.600
– Sang năm 2021:
+ Chị Hạnh vẫn làm việc tại Hà Nội: Vùng I có mức lương tối thiểu là: 4.420.000
+ Vì chị Hạnh đã qua đào tạo cao đẳng (từ cấp nghề trở lên) do đó tiền lương đóng BHXH bắt buộc phải cao hơn ít nhất 7% nữa là: 4.420.000 + (4.420.000 x 7%) = 4.729.400
=> Nếu trước ngày 1/1/2021, Chị Hạnh đã và đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc ở mức thấp hơn 4.729.400 đồng thì sang năm 2021 doanh nghiệp phải có trách nhiệm báo tăng mức đóng, mức tiền lương tham gia bảo hiểm của chị Hạnh: Báo tăng mức đóng thấp nhất là 4.729.400 đồng trở lên.
(Còn nếu chị Hạnh đã và đang tham gia BHXH bắt buộc ở mức từ 4.729.400 trở lên thì không phải thay đổi mức lương đóng BH)
(Còn nếu chị Hạnh đã và đang tham gia BHXH bắt buộc ở mức từ 4.729.400 trở lên thì không phải thay đổi mức lương đóng BH)
4.5. Thêm thông tin về lương tối thiểu chung năm 2021, có thể các bạn muốn biết:
– Mức lương tối thiểu chung hay còn gọi là lương cơ sở áp dụng hiện nay đang áp dụng là: 1.490.000 ( theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP ban hành ngày 9/5/2019, áp dụng từ 1/7/2019)
– Lưu ý: Do đại dịch Covid nên Mức lương cơ sở chưa triển khai điều chỉnh (KHÔNG TĂNG lên 1.600.000 đ/tháng) như Nghị quyết số 86/2019/QH14 ngày 12/11/2019 của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2020
– Lưu ý: Do đại dịch Covid nên Mức lương cơ sở chưa triển khai điều chỉnh (KHÔNG TĂNG lên 1.600.000 đ/tháng) như Nghị quyết số 86/2019/QH14 ngày 12/11/2019 của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2020
5. Danh mục địa bàn áp dụng lương tối vùng từ ngày 01 tháng 01 năm 2021
Theo Phụ lục của Nghị định 90/2019/NĐ-CP thì Danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu thuộc vùng I, vùng II, vùng III và vùng IV được quy định như sau:
Vùng | Bao gồm |
Vùng I |
– Các quận và các huyện Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn, Thanh Trì, Thường Tín, Hoài Đức, Thạch Thất, Quốc Oai, Thanh Oai, Mê Linh, Chương Mỹ và thị xã Sơn Tây thuộc thành phố Hà Nội;
– Các quận và các huyện Thủy Nguyên, An Dương, An Lão, Vĩnh Bảo, Tiên Lãng, Cát Hải, Kiến Thụy thuộc thành phố Hải Phòng;
– Các quận và các huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè thuộc thành phố Hồ Chí Minh;
– Thành phố Biên Hòa, thị xã Long Khánh và các huyện Nhơn Trạch, Long Thành, Vĩnh Cửu, Trảng Bom thuộc tỉnh Đồng Nai;
– Thành phố Thủ Dầu Một, các thị xã Thuận An, Dĩ An, Bến Cát, Tân Uyên và các huyện Bàu Bàng, Bắc Tân Uyên, Dầu Tiếng, Phú Giáo thuộc tỉnh Bình Dương;
– Thành phố Vũng Tàu, thị xã Phú Mỹ thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
|
Vùng II |
– Các huyện còn lại thuộc thành phố Hà Nội;
– Các huyện còn lại thuộc thành phố Hải Phòng;
– Thành phố Hải Dương thuộc tỉnh Hải Dương;
– Thành phố Hưng Yên, thị xã Mỹ Hào và các huyện Văn Lâm, Văn Giang, Yên Mỹ thuộc tỉnh Hưng Yên;
– Các thành phố Vĩnh Yên, Phúc Yên và các huyện Bình Xuyên, Yên Lạc thuộc tỉnh Vĩnh Phúc;
– Thành phố Bắc Ninh, thị xã Từ Sơn và các huyện Quế Võ, Tiên Du, Yên Phong, Thuận Thành, Gia Bình, Lương Tài thuộc tỉnh Bắc Ninh;
– Các thành phố Hạ Long, Cẩm Phả, Uông Bí, Móng Cái thuộc tỉnh Quảng Ninh;
– Các thành phố Thái Nguyên, Sông Công và thị xã Phổ Yên thuộc tỉnh Thái Nguyên;
– Thành phố Việt Trì thuộc tỉnh Phú Thọ;
– Thành phố Lào Cai thuộc tỉnh Lào Cai;
– Thành phố Nam Định và huyện Mỹ Lộc thuộc tỉnh Nam Định;
– Thành phố Ninh Bình thuộc tỉnh Ninh Bình;
– Thành phố Huế thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế;
– Các thành phố Hội An, Tam Kỳ thuộc tỉnh Quảng Nam;
– Các quận, huyện thuộc thành phố Đà Nẵng;
– Các thành phố Nha Trang, Cam Ranh thuộc tỉnh Khánh Hòa;
– Các thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc thuộc tỉnh Lâm Đồng;
– Thành phố Phan Thiết thuộc tỉnh Bình Thuận;
– Huyện Cần Giờ thuộc Thành phố Hồ Chí Minh;
– Thành phố Tây Ninh và các huyện Trảng Bàng, Gò Dầu thuộc tỉnh Tây Ninh;
– Các huyện Định Quán, Xuân Lộc, Thống Nhất thuộc tỉnh Đồng Nai;
– Thành phố Đồng Xoài và các huyện Chơn Thành, Đồng Phú thuộc tỉnh Bình Phước;
– Thành phố Bà Rịa thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu;
– Thành phố Tân An và các huyện Đức Hòa, Bến Lức, Thủ Thừa, Cần Đước, Cần Giuộc thuộc tỉnh Long An;
– Thành phố Mỹ Tho và huyện Châu Thành thuộc tỉnh Tiền Giang;
– Thành phố Bến Tre và huyện Châu Thành thuộc tỉnh Bến Tre;
– Các quận thuộc thành phố Cần Thơ;
– Các thành phố Rạch Giá, Hà Tiên và huyện Phú Quốc thuộc tỉnh Kiên Giang;
– Các thành phố Long Xuyên, Châu Đốc thuộc tỉnh An Giang;
– Thành phố Trà Vinh thuộc tỉnh Trà Vinh;
– Thành phố Cà Mau thuộc tỉnh Cà Mau;
– Thành phố Đồng Hới thuộc tỉnh Quảng Bình.
|
Vùng III |
– Các thành phố trực thuộc tỉnh còn lại (trừ các thành phố trực thuộc tỉnh nêu tại vùng I, vùng II);
– Các huyện Cẩm Giàng, Nam Sách, Kim Thành, Kinh Môn, Gia Lộc, Bình Giang, Tứ Kỳ thuộc tỉnh Hải Dương;
– Các huyện Vĩnh Tường, Tam Đảo, Tam Dương, Lập Thạch, Sông Lô thuộc tỉnh Vĩnh Phúc;
– Thị xã Phú Thọ và các huyện Phù Ninh, Lâm Thao, Thanh Ba, Tam Nông thuộc tỉnh Phú Thọ;
– Các huyện Việt Yên, Yên Dũng, Hiệp Hòa, Tân Yên, Lạng Giang thuộc tỉnh Bắc Giang;
– Các thị xã Quảng Yên, Đông Triều và huyện Hoành Bồ thuộc tỉnh Quảng Ninh;
– Các huyện Bảo Thắng, Sa Pa thuộc tỉnh Lào Cai;
– Các huyện còn lại thuộc tỉnh Hưng Yên;
– Các huyện Phú Bình, Phú Lương, Đồng Hỷ, Đại Từ thuộc tỉnh Thái Nguyên;
– Huyện Lương Sơn thuộc tỉnh Hòa Bình;
– Các huyện còn lại thuộc tỉnh Nam Định;
– Các huyện Duy Tiên, Kim Bảng thuộc tỉnh Hà Nam;
– Thị xã Cửa Lò và các huyện Nghi Lộc, Hưng Nguyên thuộc tỉnh Nghệ An;
– Các huyện Gia Viễn, Yên Khánh, Hoa Lư thuộc tỉnh Ninh Bình;
– Thị xã Bỉm Sơn và các huyện Tĩnh Gia, Đông Sơn, Quảng Xương thuộc tỉnh Thanh Hóa;
– Thị xã Kỳ Anh thuộc tỉnh Hà Tĩnh;
– Các thị xã Hương Thủy, Hương Trà và các huyện Phú Lộc, Phong Điền, Quảng Điền, Phú Vang thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế;
– Thị xã Điện Bàn và các huyện Đại Lộc, Duy Xuyên, Núi Thành, Quế Sơn, Thăng Bình, Phú Ninh thuộc tỉnh Quảng Nam;
– Các huyện Bình Sơn, Sơn Tịnh thuộc tỉnh Quảng Ngãi;
– Thị xã Sông Cầu và huyện Đông Hòa thuộc tỉnh Phú Yên;
– Các huyện Ninh Hải, Thuận Bắc thuộc tỉnh Ninh Thuận;
– Thị xã Ninh Hòa và các huyện Cam Lâm, Diên Khánh, Vạn Ninh thuộc tỉnh Khánh Hòa;
– Huyện Đắk Hà thuộc tỉnh Kon Tum;
– Các huyện Đức Trọng, Di Linh thuộc tỉnh Lâm Đồng;
– Thị xã La Gi và các huyện Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam thuộc tỉnh Bình Thuận;
– Các thị xã Phước Long, Bình Long và các huyện Hớn Quản, Lộc Ninh, Phú Riềng thuộc tỉnh Bình Phước;
– Các huyện còn lại thuộc tỉnh Tây Ninh;
– Các huyện còn lại thuộc tỉnh Đồng Nai;
– Các huyện Long Điền, Đất Đỏ, Xuyên Mộc, Châu Đức, Côn Đảo thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu;
– Thị xã Kiến Tường và các huyện Đức Huệ, Châu Thành, Tân Trụ, Thạnh Hóa thuộc tỉnh Long An;
– Các thị xã Gò Công, Cai Lậy và các huyện Chợ Gạo, Tân Phước thuộc tỉnh Tiền Giang;
– Các huyện Ba Tri, Bình Đại, Mỏ Cày Nam thuộc tỉnh Bến Tre;
– Thị xã Bình Minh và huyện Long Hồ thuộc tỉnh Vĩnh Long;
– Các huyện thuộc thành phố Cần Thơ;
– Các huyện Kiên Lương, Kiên Hải, Châu Thành thuộc tỉnh Kiên Giang;
– Thị xã Tân Châu và các huyện Châu Phú, Châu Thành, Thoại Sơn thuộc tỉnh An Giang;
– Thị xã Ngã Bảy và các huyện Châu Thành, Châu Thành A thuộc tỉnh Hậu Giang;
– Thị xã Duyên Hải thuộc tỉnh Trà Vinh;
– Thị xã Giá Rai thuộc tỉnh Bạc Liêu;
– Các thị xã Vĩnh Châu, Ngã Năm thuộc tỉnh Sóc Trăng;
– Các huyện Năm Căn, Cái Nước, U Minh, Trần Văn Thời thuộc tỉnh Cà Mau;
– Các huyện Lệ Thủy, Quảng Ninh, Bố Trạch, Quảng Trạch và thị xã Ba Đồn thuộc tỉnh Quảng Bình.
|
Vùng IV | địa bàn còn lại |